
Thế Giới Xe Điện.
Mọi loại phương tiện giao thông đường bộ là xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đều phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định hiện hành. Trước đây theo quy định tại Luật Giao Thông Đường Bộ năm 2008, xe cơ giới được định nghĩa và có liệt kê xe gắn máy (kể cả gắn máy điện). Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2025, Luật Trật tự, An toàn Giao thông Đường bộ có hiệu lực và thay thế cho luật cũ thì việc phần định nghĩa có mở rộng hơn. Vì vậy, xe 50cc hay còn gọi là xe gắn máy vẫn được xem là phương tiện giao thông đường bộ.
Phương tiện giao thông đường bộ tức là bao gồm các loại xe phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - hay còn gọi là xe cơ giới, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ - hay còn gọi là xe thô sơ, và cuối cùng là xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự
Xe 50cc là loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có dung tích 50cc. Kích thước xe nhỏ gọn, với trọng lượng nhẹ và thiết kế đơn giản.
Khi xem xét các biển số xe, trừ khác loại phương tiện, hầu như phân biệt biển số xe 50cc với các loại xe máy khác là không có gì khác biệt. Phân loại xe cơ giới sẽ phụ thuộc nhiều vào dung tích xi-lanh và giấy chứng nhận đăng ký xe. Vì vậy, để có cách phân biệt biển số xe 50cc, tốt nhất là bạn nên kiểm tra giấy chứng nhận đăng ký xe.
Giấy chứng nhận đăng ký xe là các loại giấy đăng ký xe, hoặc còn gọi là cà vẹt xe. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi nhận rõ thông số kỹ thuật, bao gồm dung tích xi-lanh, loại xe, màu sắc xe và biển số xe là thông một các thông tin quan trọng.
Là loại xe có tốc độ tối đa khoảng 50km/h, phù hợp để di chuyển trong nội đô, đường bằng phẳng với khoảng cách trung bình. Hiện nay, xe 50cc đã được cải tiến đáng kể về chất liệu khung. Do vậy, mức tải trọng cho phép sử dụng có thể lên tới 100kg.
Xe 50cc phù hợp với người dùng chưa quen tay lái hoặc non sức, thường xuyên di chuyển ở khoảng cách gần trong nội thành. Đặc biệt, học sinh từ đủ 16 tuổi chưa có bằng lái được phép điều khiển xe dưới 50cc theo quy định của Luật giao thông đường bộ.
Tại Khoản 3.32, điều 32 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41: 2019/BGTVT định nghĩa: Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.
Như vậy, xe 50cc sẽ được gọi là xe gắn máy.
Căn cứ theo quy định về Luật Trật tự, An toàn Giao thông Đường bộ thì biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật. Biển số xe phải được gắn vào phương tiện giao thông đường bộ theo quy định. Việc sử dụng, sỡ hữu xe không có biển số là hành vi cấm theo quy định của luật này.
Biển số xe được phân làm nhiều loại như sau:
Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập;
Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự;
Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại 03 điểm nêu trên
Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;
Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;
Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài
Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an
Biển số xe sẽ được quản lý theo mã định danh. Trừ trường hợp biển số xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng, không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình. Quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá.
Như vậy, biển số xe 50cc là không có khác biệt và phải tuân thủ theo quy định chung của luật định như đã nêu trên.
Theo quy định về biển số xe cơ giới do Bộ Công an ban hành tại Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025:
Cụ thể tại Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về biển số xe từ ngày 01/01/2025 như sau:
Biển số xe thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Công an ban hành. Đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA được in trên giấy.
Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định.
Xe ô tô, xe máy chuyên dùng được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165mm, chiều dài 330mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110mm, chiều dài 520mm.
Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140mm, chiều dài 190mm.
Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước.
Nhìn chung, xe 50cc được quy định pháp luật hiện hành quy định là loại phương tiện giao thông đường bộ - xe cơ giới. Vì vậy, sẽ là bắt buộc gắn biển số trước khi cho xe lưu thông trên đường. Về cách phân biệt biển số xe 50cc là không có sự khác biệt với các loại xe cơ giới khác. Tuy nhiên, cách thức, thứ tự và màu sắc sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền - cụ thể là Bộ Công an quy định rõ ràng tại Thông tư 79 nêu trên.
Liên hệ với chúng tôi Thế Giới Xe Điện để tham khảo thêm nhiều sản phẩm xe 50cc
Bàn luận