
Thế Giới Xe Điện.
Các dòng xe máy điện, xe đạp điện trên thị trường hiện nay được rất nhiều người quan tâm. Đặc biệt là các bậc phụ huynh cho con em sử dụng xe điện để di chuyển đến trường. Để tham gia giao thông an toàn chúng ta nên tìm hiểu kỹ Luật Trật tự, An toàn Giao thông Đường bộ có hiệu lực từ 01/01/2025 để tránh bị mất tiền phạt. Một trong những vấn đề nhiều người đang quan tâm: “Xe máy điện có cần đội mũ bảo hiểm không?”. Câu trả lời là có. Không những người điều khiển xe mà cả người được chở cũng phải đội mũ bảo hiểm đúng cách. Hãy cùng tham khảo bài viết bên dưới để cập nhật các quy định mới nhất về đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện và tham gia giao thông trên đường.
Xe máy điện là phương tiện giao thông được sử dụng năng lượng điện tích trữ từ bình ắc quy hoặc pin nhiên liệu Lithium.
Cấu tạo khung xe chắc chắn được làm từ hợp kim không gỉ, giúp xe chịu lực tốt hơn.
Mặc dù là xe máy điện nhưng các linh kiện được trang bị đầy đủ không khác gì xe máy thông thường từ hệ thống phanh đĩa trước sau, đèn led, hệ thống chống trộm…
Tải trọng xe máy điện chở được lên tới 160kg.
Xe có công suất lên đến 60km/h, quãng đường đi được lên tới 80km cho 1 lần sạc. Giúp người dùng tiết kiệm được một khoản chi phí khi không phải đổ xăng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật Trật tự, An toàn Giao thông Đường bộ có hiệu lực từ 01/01/2025, thì người điều khiển, người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy đều phải đội mũ bảo hiểm. Ngoài ra, việc đội mũ bảo hiểm phải theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
Mặt khác, người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Như vậy, đi xe máy điện không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Mũ bảo hiểm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy có thể được sản xuất hoặc nhập khẩu, nhưng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về quy chuẩn Việt Nam.
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định mức giới hạn của quy định kỹ thuật đối với mũ bảo hiểm dùng cho người đi:
Xe mô tô;
Xe gắn máy;
Xe đạp máy;
Xe máy điện;
Xe đạp điện và các loại xe tương tự .
Gọi chung là mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy và dưới đây viết tắt là mũ và các quy định quản lý chất lượng mũ trong sản xuất, nhập khẩu và lưu thông, phân phối.
Quy chuẩn kỹ thuật này không áp dụng đối với các loại mũ chuyên dùng, các loại mũ dùng cho các môn thể thao đua xe hoặc các loại phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt khác.
Mũ phải được chế tạo từ các vật liệu phù hợp với yêu cầu. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của mũ và phương pháp thử phải thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật.
Trên mũ và trên bao bì của mũ phải ghi nhãn theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa. Nhãn phải được thể hiện một cách rõ ràng, dễ đọc.
Nhãn gắn trên mũ phải rõ ràng và không bị bong, rách, mờ trong quá trình vận chuyển và sử dụng. Nội dung bắt buộc của nhãn bao gồm:
Tên hàng hóa: “Mũ bảo hiểm dùng cho người đi mô tô, xe máy”;
Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
Xuất xứ hàng hóa;
Cỡ mũ: Chu vi vòng đầu;
Tháng, năm sản xuất;
Kiểu mũ;
Định lượng: Khối lượng mũ và dung sai khối lượng;
Hướng dẫn sử dụng (nội dung hướng dẫn cụ thể về cách sử dụng mũ được ghi trực tiếp trên mũ hoặc in trên chất liệu không thấm nước gắn trên mũ hoặc trong bản hướng dẫn sử dụng kèm theo);
Thông tin cảnh báo (nếu có).
Đối với mũ nhập khẩu, nếu trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc tương ứng được dịch từ nhãn gốc của mũ sang tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc còn thiếu theo quy định nêu trên, tên và địa chỉ của cơ sở nhập khẩu mũ. Nhãn gốc của mũ phải được giữ nguyên.
Dấu hợp quy CR phải được thể hiện một cách rõ ràng, dễ nhận biết, được in trực tiếp trên mũ hoặc in trên chất liệu không thấm nước gắn trên mũ và phải rõ ràng, không bị bong, rách, mờ trong quá trình vận chuyển và sử dụng.
Độ tuổi được phép lái xe máy điện là từ 16 tuổi trở lên và những dòng xe máy điện có vận tốc lớn hơn 50km/h hoặc động cơ có công suất trên 4kW sẽ cần bằng lái A1 khi tham gia giao thông.
Ở thời điểm hiện tại, người đi xe máy điện có dung tích xi-lanh dưới 50cm3 thì không yêu cầu phải có bằng lái xe và phải từ đủ 16 tuổi trở lên.
Những dòng xe máy điện có vận tốc lớn hơn 50km/h hoặc động cơ có công suất trên 4kW người tham gia giao thông được yêu cầu phải có bằng lái A1. Nếu không xuất trình được bằng lái xe, thì người điều khiển phương tiện sẽ vẫn phải chịu các mức phạt vi phạm. Mức phạt từ 1.000.000 triệu đến 2.000.000 triệu đồng.
Xe máy điện cũng như các loại xe cơ giới khác, người điều khiển phương tiện này và người được chở trên loại phương tiện này đều được yêu cầu đội mũ bảo hiểm đúng quy cách. Nếu không thực hiện, người điều khiển phương tiện sẽ phải đóng phạt theo quy định pháp luật hiện hành.
Bàn luận